Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012

Mắt mèo


Chrysoberyl – Đá mắt mèo

Chrysoberyl Chrysoberyl   Đá mắt mèoKhi nhìn vào viên cabochon  mắt mèo, ta thấy một dải rực sáng phản chiếu quét ngang qua phần vòm làm cho viên đá giống y mắt của một con mèo. Cùng một họ hàng với alexandrite thay đổi màu, loại đá quý nhóm này là một điển hình nổi tiếng nhất về hiệu ứng mắt mèo, hiệu ứng này có được do ánh sáng tác động lên các bao thể li ti hình kim bên trong viên đá (do đó  thường không trong suốt).
Lịch sử và truyền thuyết:
Người Hy Lạp cổ gọi  mắt mèo là cymophane, nghĩa là “ánh sáng di chuyển”.
Trong nhiều nền văn hóa xưa, người ta cho rằng chrysoberyl mắt mèo có khả năng trị được các bệnh của mắt.
“Mắt” của viên  mắt mèo sẽ nháy được khi bạn chiếu 2 nguồn sáng lên nó và rồi xoay viên đá. Khi xoay viên đá, mắt sẽ tách ra thành 2 dải sáng xa dần rồi sau đó chập lại. Hiệu ứng này gọi là “mở và khép”.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Yếu tố giá trị quan trọng nhất của  đó là độ mạnh, sự sắc nét và đối xứng của mắt.
Màu của chrysoberyl mắt mèo từ nâu “mật ong” cho đến lục “táo”, trong đó màu vàng kim có giá cao nhất.
Loại chrysoberyl mắt mèo đẹp thường có hiện tượng “sữa và mật ong”. Khi chiếu sáng theo chiều thẳng góc với mắt, hướng vào hông viên đá, thì một bên mắt sẽ có màu trắng sữa, bên kia vẫn giữ màu vàng kim đến nâu. Khi xoay viên đá, màu lại xoay theo.
Để thấy được hiệu ứng mắt mèo thì phải mài viên chrysoberyl theo dạng tròn hoặc ovan, phần mặt trên hình vòm, láng mịn, gọi là kiểu cabochon.
Cũng có một loại chrysoberyl trong suốt, có màu vàng đến màu vàng kim – mật ong. Những đá này thường được mài giác và làm ta nhớ đến các  cũng có màu vàng và trong như saphia, topaz hay citrine.
Nguồn gốc:
Chrysoberyl phan bo Chrysoberyl   Đá mắt mèo
Chrysoberyl có hiệu ứng mắt mèo được tìm thấy ở Sri Lanka, Brazin, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và một số nơi khác.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý nào trên chrysoberyl.
Bảo quản và làm sạch:
Chrysoberyl là loại  cứng chắc và vững bền, độ cứng 8,5 trên thang Mohs, với độ cứng chắc tuyệt vời. Do đó nó rất phổ biến trong các nhẫn của phái nam.
Rửa chrysoberyl bằng xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà vào phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Alexandrite – Đá Alexandrite

alexandrite Alexandrite   Đá Alexandrite là một loại khoáng vật độc đáo nhất của nhóm đá quý chrysoberyl, do đổi màu từ lục trong ánh sáng ban ngày hoặc huỳnh quang cho đến màu đỏ phớt tím trong ánh sáng vàng nóng. Sự biến đổi màu đỏ-lục này là điều kỳ diệu nhất trong vương quốc . Hiếm và có giá trị, đôi khi còn xuất hiện trong các cuộc đấu giá đồ trang sức. Ngày nay thỉnh thoảng mới khai thác được đá chất lượng quý.
Lịch sử và truyền thuyết:
Lần đầu tiên phát hiện  là tại Nga năm 1830. Vì các vua chúa Nga thích màu lục và đỏ nên nó được đặt theo tên của vua Nga lúc ấy là Czar Alexander.
Tiffani & Co. ở Nữu Ước rất danh tiếng về nữ trang gắn alexandrite xinh đẹp, tạo nên nhiều chiếc nhẫn thanh lịch vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Ở Mỹ, alexandrite là đá mừng sinh nhật trong tháng 6.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Alexandrite chất lượng tốt thì cực kỳ hiếm và có giá trị cao.
Màu được ưa thích của alexandrite là đỏ ruby và lục emerald, tuy nhiên khó mà có được màu như ý này.
Khi định giá alexandrite thì phải chú ý sự thay đổi màu: đá càng đổi màu kỳ diệu và hoàn toàn giữa đỏ và lục, khi đổi màu không vướng sắc nâu hay xám thì đá càng hiếm và càng có giá trị.
Các yếu tố giá trị quan trọng khác như độ hấp dẫn, độ đậm của hai màu, độ sạch và chất lượng cắt mài. Vì là  hiếm, nên dù cùng một chất lượng, viên nào lớn giá sẽ rất cao.
Alexandrite thường được mài giác theo hình ovan và hình nệm.
Vào những năm 1950 đến 1960, saphia tổng hợp đổi màu từ xanh nhạt đến tím đã được bán rất nhiều với tên alexandrite để dùng làm nữ trang bạc rẻ tiền. Có thể xác định dễ dàng đá giả alexandrite này vì màu của nó khác hẳn với alexandrite tự nhiên. Còn loại alexandite tổng hợp thật sự thì cũng đã được chế tạo và có các đặc điểm rất giống với đá tự nhiên.
Nguồn gốc:
nguon goc alexandrite Alexandrite   Đá Alexandrite
Nguồn alexandrite đầu tiên là mỏ trong dãy núi Ural thuộc Nga, tuy nhiên đã bị đóng cửa từ lâu sau vài thập niên khai thác, hiện nay trên thị trường chỉ có rất ít đá xuất xứ từ Nga. Đẹp nhất là đá có màu đỏ và lục thật sự.
Năm 1987, tại Hematita, Brazin, đã phát hiện được alexandrite màu đẹp và đổi màu rõ từ đỏ dâu tây đến lục hơi xanh.  ở Hematita này có giá trị cao tuy nhiên sản lượng suy giảm đến nay chỉ còn nhỏ giọt.
Cũng tìm thấy alexandrite ở Srilanka, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và ở một số vùng khác thuộc Brazin, nhưng loại màu đẹp thì rất ít.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý tăng vẻ đẹp đối với alexandrite.
Bảo quản và làm sạch:
Giống như các đá nhóm chrysoberyl, alexandrite là loại đá quý bền chắc, đạt độ cứng 8,5 trong thang Mohs, độ cứng chắc rất cao.
Rửa alexandrite với xà phòng: dùng bàn chải đánh răng bôi một ít xà phòng rồi chà phía dưới viên đá là nơi dính nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét