Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012

Đá màu xanh đậm


Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng

Theo phong tục và truyền thống thì người xưa tin rằng người đeo ngọc có vận may tránh được rủi ro, ma quỷ và nguy hiểm. Trang sức bằng ngọc cũng là biểu tượng của sức khỏe. Suốt chiều dài lịch sử mênh mông từ 5 000 năm qua vua chúa Trung Hoa không ngừng say mê ngọc vì họ tin rằng thứ đá quý này giúp họ luôn cường tráng và trường thọ. Cùng thời kỳ đó, thời kỳ Trước-Columbus, di tích còn sót lại của các nền văn minh rực rỡ Olmec, Maya và Aztec ở Trung Mỹ cũng cho thấy rằng , ngoài vai trò được ưa thích nhất trong việc chế tạo vật dụng và vũ khí, còn được xem là phương thuốc thần kỳ chữa bệnh thận. Và trong thế giới ngọc đó thì Jadeit (Ngọc Phỉ Thúy) đứng đầu, sau thì tới  (). Từ ngữ jade, có nguyên ngữ từ tiếng Tây-Ban-Nha piedra de ijada (stone of the loins) nghĩa là ‘đá thận’ là một minh chứng. Các bậc vương tôn công tử Trung Hoa lẫn các tù trưởng quyền uy ở Trung Mỹ không phải vô cớ khi đeo chuỗi hạt  ngang thắt lưng, vị trí của hai quả thận (!!!), và đeo nó suốt… cuộc đời.
ngoc bich nephrite 01 300x290 Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng
Tất nhiên ngọc không bao giờ là thứ độc quyền của đàn ông cả. Văn học và nghệ thuật Trung Hoa xem ngọc là chân-thiện-mỹ khi mà thứ đá xanh này được gọi là ngọc trời (Stone of Heaven). Nét đẹp của phụ nữ đều được so sánh với ngọc: cành vàng lá ngọc, tấm thân ngọc ngà, bàn tay búp ngọc, giọng ca giàu chất ngọc; phẩm hạnh thì trong trắng như ngọc; còn thi ca thì vầng trăng tròn như đĩa ngọc, thuyền ngọc … Theo luật âm-dương thì ngọc là “chất” dương, chính vì vậy phụ nữ thường đeo ngọc để cân bằng âm-dương, để tăng thêm vẻ đẹp. Theo truyền thuyết Trung Hoa, các trinh nữ (âm) đi chân trần dọc theo theo dòng sông vào ban đêm (thời khắc âm thịnh) mới chạm (hấp dẫn) được các viên  (dương) bằng gót ngọc của mình một cách tự nhiên và chỉ việc cúi xuống nhặt chúng lên.  chính là tạo vật dành cho phụ nữ vậy!
ngoc bich nephrite 02 300x286 Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng
Tự bao giờ trời đất đã ban tặng cho Canada một thềm   cực lớn. Thềm  này như nàng công chúa ngủ trong rừng mãi đến năm 1955 mới được phát hiện và khai thác. Các mỏ này đều nằm ở tỉnh British Columbia, sát với biên giới tiểu bang Alaska cũa Hoa Kỳ khoảng 100 dặm về hướng đông. Các mỏ   nổi tiếng là Kutcho và nhất là Polar, mà người Việt chúng ta thường gọi là  Bắc cực, là những viên  xanh biếc ẩn mình dưới những dãy núi tuyết vạn niên phủ trắng xoá. Chính vì thế mà công nhân mỏ chỉ có thể làm việc vào mùa khai thác ngắn ngủi trong năm, kéo dài tối đa khoảng 90 ngày vào mùa hè, khi băng tuyết tan. Sản lượng  không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của thế giới ngày một tăng.
ngoc bich nephrite 03 300x280 Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng
Người Tây phương nói “mọi thứ lóng lánh đều không phải là vàng” (tout ce qui brille n’est pas d’or). Vậy thì mọi thứ giống hệt như ngọc bích đều chưa chắc là ngọc bích (thật). Thật vậy, bất cứ một thứ ‘đá’ nào đó sau khi được xử lý gia công, được can thiệp bằng hóa chất nhằm gia tăng màu sắc, nhuộm màu nhân tạo thì khó mà phân biệt thật giả, chỉ có câu trả lời chính xác sau khi đã mua và đeo nó một thời gian sau đó. Trong một thị trường thiên hình vạn trạng, vàng thau lẫn lộn, việc chọn lựa cho mình một món hàng sang trọng, phong cách, có giá trị không nhỏ, lại hợp với ý thích và nhất là hàng “thật” quả là điều không dễ dàng. Một lời khuyên có giá trị nhất của những chuyên viên hay người buôn bán ngọc bích kinh nghiệm lâu năm là chỉ nên sắm thứ quý thạch này tại những cửa hàng nổi tiếng (có thương hiệu) hay có uy tín (thanh danh). Đó là cách duy nhất mà bạn tăng thêm an tâm về phẩm và giá.
ngoc bich nephrite 04 300x300 Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng
Một phát hiện lý thú rằng: hai khối ngọc giá trị vĩ đại, một khối nặng 18 tấn được tạc thành tôn tượng Phật Ngọc cho Hòa Bình Thế Giới mà bạn có thiện duyên chiêm bái nhân chuyến tượng Phật Ngọc này được cung thỉnh đến Việt Nam. Khối kia, đáng kinh ngạc hơn nữa, nặng 32 tấn cũng được tạc thành tượng Phật Thích Ca nặng 7 tấn đầy trầm ngâm và từ bi, hiện đang an vị tại một ngôi chùa ở Thái Lan, cả hai khối đá đều có chung xuất xứ là từ Jade West. Hai tôn tượng linh thiêng xuất thế gian đều bắt nguồn từ hai giấc mơ của hai vị cao tăng khả kính.
ngoc bich nephrite 05 300x237 Ngọc Bích (Nephrite), nguồn gốc, giá trị và cách sử dụng
Xin lưu ý rằng mùa khai thác mỏ ngọc bích tại British Columbia rất ngắn ngủi trong năm, không bao giờ quá 3 tháng, và trong điều kiện thời tiết hết sức khắc nghiệt của vùng Bắc cực.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Beryls – Đá Beryls

Màu sắc thường tác động lên cảm xúc chúng ta một cách trực tiếp. Nó có thể làm cho chúng ta đang chán nản trở nên yêu đời và hạnh phúc, nhưng cũng có thể khiến chúng ta phân tán hay chán nản hơn. Phải chăng màu sắc có một năng lượng kỳ diệu. Chúng ta đã được thiên nhiên ban tặng những viên đá quý, là nơi mà màu sắc vừa vĩnh hằng vừa hết sức kỳ diệu. Trong thế giới , ngọc lục bảo có một màu xanh hoàn hảo mà các loài thực vật phải ngưỡng mộ. Màu của Aquamerin lại rất đa dạng từ màu xanh của trời đến màu xanh đậm của biển cả. Màu hồng quyến rũ của morganite tượng trưng cho vẻ đẹp của giới đẹp trên toàn thế giới. Và, có ai biết rằng, những loại đá mà tôi vừa kể lại có chung một nguồn gốc? Vâng, Ngọc lục bảo, Aquamerin và Moganit đều chính là Beryl. Những anh chị em của chúng còn có Beryl vàng, beryl vàng xanh, goshenite không mày và beryl đỏ rất hiếm.
beryl Beryls   Đá Beryls
Beryl vốn không màu
Vậy sự thực của câu chuyện này là gì? Đó là một lịch sử thú vị về sự hình thành beryl. Beryl, còn được gọi là Beryl Nhôm Silicat, bản thân vốn không có màu sắc. Hàng triệu năm trước, dưới tác dụng của áp lực và nhiệt độ cao đã tạo ra những chất đặc biệt trong lòng trái đất. Những chất này trộn lẫn, xâm nhập vào phân tử beryl, biến một loại  thành  xanh, màu hồng, đỏ, vàng
aquamarine Beryls   Đá Beryls
 aquamarine
Sắc màu của beryl đẹp nhất có lẽ là màu xanh biển từ Aquamerin, một trong những loại phổ biến và giá trị nhất. Đây là loại đá được các nhà thiết kế rất ưa chuộng. Nó dường như không bao giờ bị phá hủy, rất cứng và tỏa anh sáng tuyệt vời, nhất là khi đặt dưới nước
emerald Beryls   Đá Beryls
Ngọc lục bảo thiên nhiên
Ngọc lục bảo là một dạng khác của beryl, có màu xanh lá cây rất đặc trưng. Những vết nứt và tạp chất trong lòng của ngọc lục bảo thường không làm giảm đi giá trị tuyệt vời của nó.
morganite Beryls   Đá Beryls
Morganite – Beryl hồng
Beryl có sự thay đổi màu sắc đặc biệt khi có mangan bên trong. Nó làm viên đá có màu hồng đầy nữ tính – đá morganite. Ngày xưa morganite có tên phổ biến là Beryl hồng. Nó được đặt là morganite từ năm 1911 để vinh danh chuyên gia tài chính và nhà sưa tầm đá quý John Pierpont Morgan.
Với một chút tạp chất Sắt và vàng, beryl không màu sẽ trở nên lộng lẫy hơn với màu vàng – beryl vàng. Đá quý này có những đặc điểm cơ bản giống người anh em aquamarine và ngọc lục bảo. Beryl vàng có màu sắc trải từ màu vàng chanh nhẹ nhàng đến vàng đậm. Không giống ngọc lục bảo, beryl vàng có rất ít tạp chất.
heliodor 300x281 Beryls   Đá Beryls
Heliodor
Với những tỉ lệ khác nhau, cùng với sự tham gia của uranium trong thế giới của beryl, chúng ta còn có một loại đá nữa với màu vàng – xanh tươi. Beryl này được gọi là heliodor. Cái tên này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Helios (Mặt trời) và doron (món quà). Vì vậy, heliodor là một món quà từ mặt trời
Ban đầu, tên “Beryl” đến từ Ấn Độ. Nó được bắt nguồn từ chữ Phạn ‘veruliyam’, về sau tiếng Hy Lạp theo đó, gọi nó là ‘beryllos’
Beryl thường được tìm thấy ở các mỏ đá quý ở Nam Mỹ và miền Trung và Tây Phi. Một số lượng đáng kể đã được phân bố ở Madagascar, Nga, Ukraina và Mỹ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Iolite – Đá Iolite

iolite Iolite   Đá IoliteĐây là loại đá quý rẻ tiền, thường dùng để thay thế đá saphia và tanzanite cho những ai thích màu xanh đậm. Nhờ màu mạnh, chúng cũng gây được sự chú ý riêng. Chúng được sưu tập nhờ vào tính đa sắc bất thường: màu thay đổi khi nhìn từ các góc khác nhau, có mặt nhìn thấy màu xanh, có mặt thấy không màu.
Lịch sử và truyền thuyết:
Tên  bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là ios, nghĩa là màu tím xanh.
Khi Leif Eriksson và các nhà thám hiểm Viking huyền thoại khác đi xa vào Đại Tây Dương, họ dùng các miếng mỏng  để tìm đường đi. Nhìn xuyên qua một thấu kính , có vai trò như là một kính lọc phân cực đầu tiên trên thế giới, họ có thể xác định vị trí mặt trời, đi đến tận cùng thế giới và trở về an toàn.
Đặc điểm làm cho  có giá trị đối với người Viking là tính xoay màu cực mạnh: biểu hiện màu khác nhau theo những phương khác nhau. Một khối vuông nhỏ cắt từ đá  có thể có mặt màu xanh tím, mặt khác thì không màu và mặt thì màu vàng mật ong.
Ngày xưa người ta gọi nhầm iolite là “saphia nước”, ngày nay tên gọi này đã lỗi thời.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Iolite là đá quý phổ biến và giá rẻ bất ngờ. Đá có màu xanh càng mạnh và sáng thì càng đẹp, nếu pha chút màu xám thì giá rẻ hơn.
Các viên ilolite màu xanh đẹp thường nhỏ hơn một carat: các đá lớn hơn thì màu hay quá tối, hầu như đều thành đen.
Nếu iolite được cắt mài theo đúng hướng tinh thể mà không theo hình dạng đá thô thì màu đá có thể sẽ đẹp nhất. Dạng cắt mài phổ biến là ovan.
Nguồn gốc:
nguon goc iolite Iolite   Đá Iolite
Iolite được khai thác ở Ấn Độ, Sri Lanka, Madagasca, Namibia, Zimbabwe, và Brazin. Có lẽ người Viking đã khai thác iolite từ các mỏ ở Na Uy và Greenland.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý nào trên .
Bảo quản và làm sạch:
Iolite khá cứng, độ cứng đạt được 7 đến 7,5 trên thang Mohs, tuy nhiên cũng nên tránh va chạm mạnh.
Rửa đá với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải đánh răng chà vào phía sau viên đá nơi dính bụi.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Saphia Sao – Lam Ngọc Sao

saphia sao Saphia Sao   Lam Ngọc SaoSaphia sao có sao 6 cánh sáng trên vòm các viên cabochon. Các ngôi sao giống như mắt của đá mắt mèo, được tạo ra do ánh sáng phản chiếu từ các bao thể li ti bên trong viên đá.
Lịch sử và truyền thuyết:
Theo các tín đồ công giáo thời Trung cổ thì 3 dãy trong sao ở saphia tượng trưng cho đức tin, hy vọng và nhân ái.
Ngày xưa con người nghĩ rằng saphia sao là đá quý cho số mệnh và ngôi sao là ánh sáng dẫn đường giúp người đeo nó tránh được điều xấu.
Viên saphia sao đặc biệt nhất thế giới có tên Ngôi sao Ấn Độ nặng 153 carat, được khai thác ở Sri Lanka chứ không phải ở Ấn Độ. Hiện nó được trưng bày ở Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Hoa Kỳ ở New York, Mỹ.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Giá trị của saphia sao phụ thuộc vào 2 yếu tố, thứ nhất là độ đậm và sự hấp dẫn của màu gốc viên đá, thứ hai là độ mạnh và độ sắc nét của ngôi sao. Tất cả sáu cánh sao phải thẳng và rõ như nhau.
Màu saphia sao đẹp nhất là xanh tươi từ trong mờ đến trong suốt, màu và độ trong này hiếm khi hiện diện chung với ngôi sao mạnh.
Sao có thể xuất hiện trên saphia đủ màu, tuy nhiên thường khó thấy sao trên nền  nhạt và dó đó chúng ít được ưa thích.
Phổ thông hơn cả là saphia sao có màu xanh nhạt, xanh xám, màu sẫm và đen. Saphia sao màu đen giá tương đối rẻ hơn.
Saphia sao ngày càng hiếm vì người ta thường đem nung nhiệt đá thô có khả năng tạo sao để phân hủy các bao thể rutin làm đá trong hơn và có thể mài giác thay vì mài cabochon để tạo sao.
Saphia sao luôn được cắt mài thành hình tròn hay ovan dạng cabochon mặt vòm láng để có được hiệu ứng sao.
Nguồn gốc:
nguon goc saphia sao Saphia Sao   Lam Ngọc Sao
Saphia sao có nhiều nhất ở Sri Lanka. Thái lan, Kenya, Tanzania, Myanmar, Việt Nam và Úc cũng có saphia sao.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Mặc dù cũng giống như các đá saphia khác, saphia sao cũng có thể xử lý được, nhiệt giúp phân hủy rutin rồi tái kết tinh để tạo ra sao hấp dẫn hơn, nhưng trong thực tế, saphia sao xấu thường được xử lý nhiệt để tạo ra saphia xanh trong suốt hơn.
Bảo quản và làm sạch:
Cũng giống như đá ruby anh em, saphia sao là khoáng vật corundum, có độ cứng 9 trên thang Mohs. Corundum rất cứng nên được dùng làm chất mài mòn. Do đó saphia là một trong những cứng chắc nhất.
Rửa saphia với xà phòng và nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy


Saphia – Lam Ngọc

saphia Saphia   Lam NgọcNgười Việt còn gọi  là . Do có vẻ quý phái và lãng mạn, là biểu tượng của lòng trung thành và tâm hồn.  bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp sappheiros, nghĩa là màu xanh và  có được màu xanh đẹp nhất trong các loại đá quý. Tuy nhiên  cũng có các màu khác ngoại trừ màu đỏ của ruby, là đá cùng loại với . Cả hai đều là khoáng corundum cứng chắc và vững bền.
Lịch sử và truyền thuyết:
Người Ba Tư cổ (nay là Iran) tin rằng trái đất nằm tựa vào khối  khổng lồ. Họ nói là sự phản chiếu của saphia làm cho bầu trời có màu xanh.
Nhờ tính lãng mạn và quý phái, Thái tử Charles đã tặng cho Công nương Diana một nhẫn cưới gắn saphia.
Saphia là  của lòng trung thành và tâm hồn. Thời xa xưa, người ta tặng saphia để tỏ lòng trung thành, trung thực và trong trắng.
Saphia là đá mừng sinh nhật trong tháng 9 ở Mỹ.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Saphia có giá trị nhất thì màu xanh – màu xanh đẹp nhất là xanh mạnh tươi. Các đá xanh mạnh vừa thì được ưa thích hơn màu xanh biển sẫm hay xanh nhạt. Xanh hơi tím nhẹ thì đẹp hơn xanh phớt lục nhẹ.
Nổi tiếng nhất là tông màu xanh, saphia còn có các màu khác ngoại trừ màu đỏ.
 màu khác xanh có giá trị là cam phớt hồng đến hồng phớt cam, được gọi là padparadscha, theo tiếng Sinhal của người Sri Lanka thì có nghĩa là  hoa sen. Từ này hay bị lạm dụng vì đá nào có tên này sẽ có giá cao hơn một chút.
Saphia thường được cắt mài theo hình ovan và nệm. Những kiểu khác như tròn, emerald, vuông, chữ nhật, hình tam giác thì có nhiều ở cỡ dưới 1 carat.
Saphia đẹp thường rẻ hơn so với ruby, emerald và kim cương đẹp.
Nguồn gốc:
nguon goc saphia Saphia   Lam Ngọc
Tất cả saphia đủ màu đã được khai thác ở Sri Lanka (trước kia gọi là Ceylon -Tích Lan), một số nhà buôn  vẫn dùng từ “ceylon” để nói về saphia của đảo quốc này.
Các nhà sưu tập đánh giá cao saphia xanh đẹp ở Kashmir và Myanmar vì tính hiếm có của chúng.
Mấy năm nay, Madagasca trở thành nguồn cung cấp quan trọng saphia xanh, hồng và những màu khác. Tanzania và Kenya cũng sản xuất một lượng lớn saphia nhiều màu.
Thái Lan, Việt Nam, Campuchia, Lào, Úc, Mỹ cũng khai thác saphia. Thái Lan là trung tâm mua bán, cắt mài và xử lý saphia.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Hầu hết saphia đều được xử lý nhiệt để tăng màu xanh tối đa do phân hủy các bao thể chứa titan. Đôi khi saphia tối màu cũng được làm sáng màu nhờ nung nhiệt.
Saphia màu khác xanh cũng được nung nhiệt để có màu đẹp nhất. Một số saphia được nung nhiệt vừa cải thiện màu và cải thiện độ trong. Saphia cải thiện bằng nhiệt là phổ biến và vững bền, không cần chăm sóc đặc biệt.
Một phương pháp xử lý phát triển gần đây là xử lý khuếch tán beryl, trong đó các không màu, hồng nhạt hay màu vàng được nung nhiệt chung với khoáng beryl hay chrysoberyl, nguyên tố berylium từ các khoáng ấy sẽ thẩm thấu vào bề mặt . Điều này giúp làm tăng màu vàng cho đá: saphia màu hồng sẽ thành cam, vàng nhạt thành vàng đậm. Nguyên tố thêm vào và màu do nó tạo ra chỉ ở một lớp mỏng trên bề mặt đá, tuy nhiên trong một số trường hợp, nó giúp tạo nên màu đậm hơn trên toàn bộ viên đá. Xử lý khuếch tán phải được công bố trên hóa đơn. Để xác định được xử lý này cần phải có các phòng xét nghiệm ngọc học hiện đại như GIA. Do đó khi mua saphia ở những nguồn không rõ ràng thì phải cẩn thận.
Bảo quản và làm sạch:
Giống như đá ruby cùng loại, saphia cũng là khoáng corundum, nên có độ cứng là 9 trên thang Mohs. Corundum rất cứng chắc nên thường dùng làm chất mài mòn. Do đó saphia cũng là một trong những  vững bền nhất.
Rửa spahia với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Moonstone – Đá Mặt Trăng

da mat trang Moonstone   Đá Mặt TrăngHình ảnh ánh trăng màu xanh chiếu xuyên qua bầu trời làm cho bạn hiểu vì sao một loại đá thuộc nhóm fenpat đã được đặt tên là (). Ánh sáng lung linh của nó di chuyển khắp mặt viên đá y như ánh trăng.
Lịch sử và truyền thuyết:
Do vẻ sáng mờ ảo lung linh của đá nên người La Mã và Hindu cổ đại nghĩ là  thực sự đã được tạo ra từ ánh trăng.
Truyền thuyết kể rằng bạn có thể thấy được tương lai nếu bạn ngậm một viên trong miệng lúc trăng tròn.
Đá mặt trăng là một loại fenpat. Ánh sáng lung linh của nó được gọi là sự ngời sáng hoặc là hiệu ứng ánh trăng, được tạo ra bởi sự mọc xen của hai loại fenpat khác nhau, có các chiết suất khác nhau.
Ở châu Âu, đá mặt trăng là đá mừng sinh nhật trong tháng sáu. Còn ở Mỹ, nó có cùng danh hiệu chung với alexandrite và ngọc trai.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Đá mặt trăng đẹp thường hiếm, trong khi đó đá chất lượng thấp hơn thì lại có nhiều và giá khá rẻ.
Đá mặt trăng có thể có nhiều màu. Đá thường không màu, trắng hay xám phớt xanh nhạt có hiệu ứng ngời sáng màu trắng hay xanh. Những màu khác như nâu, vàng, lục hay hồng xanh thì hiếm hơn. Đá từ trong suốt đến trong mờ. Đá mặt trăng đẹp nhất thì có độ trong cao, không màu, ngời sáng màu xanh. Đôi khi đá cũng giống như con mắt ngời sáng.
Một loại fenpat có quan hệ gần gũi là đá mặt trăng cầu vồng, đó là fenpat labradorite. Ở đá này, sự ngời sáng có màu cầu vồng.
Đá thường được cắt theo dạng ovan cabochon để đạt hiệu ứng ngời sáng tối đa. Đôi khi chúng cũng được chạm thành hình mặt người nằm trong mặt trăng.
Nguồn gốc:
Đá được khai thác ở Sri Lanka, miền nam Ấn Độ, Miến Điện, và Mexico. Loại cầu vồng có ở Ấn Độ và Madagasca.
nguon goc da mat trang Moonstone   Đá Mặt Trăng
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý trên đá mặt trăng.
Bảo quản và làm sạch:
Đá mặt trăng có độ cứng từ 6 đến 6,5 trên thang Mohs. Nên cất chúng tách biệt với đá cứng hơn để tránh trầy xước.
Rửa đá với xà phòng: dùng bàn chải đánh răng chà phía sau viên đá nơi dính bụi.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy


Alexandrite – Đá Alexandrite

alexandrite Alexandrite   Đá Alexandrite là một loại khoáng vật độc đáo nhất của nhóm đá quý chrysoberyl, do đổi màu từ lục trong ánh sáng ban ngày hoặc huỳnh quang cho đến màu đỏ phớt tím trong ánh sáng vàng nóng. Sự biến đổi màu đỏ-lục này là điều kỳ diệu nhất trong vương quốc . Hiếm và có giá trị, đôi khi còn xuất hiện trong các cuộc đấu giá đồ trang sức. Ngày nay thỉnh thoảng mới khai thác được đá chất lượng quý.
Lịch sử và truyền thuyết:
Lần đầu tiên phát hiện  là tại Nga năm 1830. Vì các vua chúa Nga thích màu lục và đỏ nên nó được đặt theo tên của vua Nga lúc ấy là Czar Alexander.
Tiffani & Co. ở Nữu Ước rất danh tiếng về nữ trang gắn alexandrite xinh đẹp, tạo nên nhiều chiếc nhẫn thanh lịch vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20.
Ở Mỹ, alexandrite là đá mừng sinh nhật trong tháng 6.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Alexandrite chất lượng tốt thì cực kỳ hiếm và có giá trị cao.
Màu được ưa thích của alexandrite là đỏ ruby và lục emerald, tuy nhiên khó mà có được màu như ý này.
Khi định giá alexandrite thì phải chú ý sự thay đổi màu: đá càng đổi màu kỳ diệu và hoàn toàn giữa đỏ và lục, khi đổi màu không vướng sắc nâu hay xám thì đá càng hiếm và càng có giá trị.
Các yếu tố giá trị quan trọng khác như độ hấp dẫn, độ đậm của hai màu, độ sạch và chất lượng cắt mài. Vì là  hiếm, nên dù cùng một chất lượng, viên nào lớn giá sẽ rất cao.
Alexandrite thường được mài giác theo hình ovan và hình nệm.
Vào những năm 1950 đến 1960, saphia tổng hợp đổi màu từ xanh nhạt đến tím đã được bán rất nhiều với tên alexandrite để dùng làm nữ trang bạc rẻ tiền. Có thể xác định dễ dàng đá giả alexandrite này vì màu của nó khác hẳn với alexandrite tự nhiên. Còn loại alexandite tổng hợp thật sự thì cũng đã được chế tạo và có các đặc điểm rất giống với đá tự nhiên.
Nguồn gốc:
nguon goc alexandrite Alexandrite   Đá Alexandrite
Nguồn alexandrite đầu tiên là mỏ trong dãy núi Ural thuộc Nga, tuy nhiên đã bị đóng cửa từ lâu sau vài thập niên khai thác, hiện nay trên thị trường chỉ có rất ít đá xuất xứ từ Nga. Đẹp nhất là đá có màu đỏ và lục thật sự.
Năm 1987, tại Hematita, Brazin, đã phát hiện được alexandrite màu đẹp và đổi màu rõ từ đỏ dâu tây đến lục hơi xanh.  ở Hematita này có giá trị cao tuy nhiên sản lượng suy giảm đến nay chỉ còn nhỏ giọt.
Cũng tìm thấy alexandrite ở Srilanka, Tanzania, Madagasca, Ấn Độ và ở một số vùng khác thuộc Brazin, nhưng loại màu đẹp thì rất ít.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Chưa thấy xử lý tăng vẻ đẹp đối với alexandrite.
Bảo quản và làm sạch:
Giống như các đá nhóm chrysoberyl, alexandrite là loại đá quý bền chắc, đạt độ cứng 8,5 trong thang Mohs, độ cứng chắc rất cao.
Rửa alexandrite với xà phòng: dùng bàn chải đánh răng bôi một ít xà phòng rồi chà phía dưới viên đá là nơi dính nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy



Tanzanite – Đá Tanzanite

tanzanite Tanzanite   Đá Tanzanite chỉ được tìm thấy trên các đồi Merelani trong vùng núi Kilimanjaro ở Tanzania.  là một khoáng vật màu xanh dịu thuộc nhóm zoisite, nó là một đá quý nổi tiếng trong thế kỷ 20, được tiếp thị trên thế giới bởi công ty Tiffany & Co. vào năm 1968. Công ty này đã đặt tên nó để tôn vinh đất nước chứa nó.
Lịch sử và truyền thuyết:
Hầu như tất cả  khi được khai thác ở trên các đồi ấy vào năm 1962 đều có màu nâu: chỉ sau khi nung nhiệt, màu xanh đẹp mới lộ ra và làm chúng nổi tiếng.
Chuyện xưa kể về hiệu quả của xử lý nhiệt đã tình cờ được khám phá khi sét làm cháy cỏ trên các ngọn đồi Merelani, nung nóng các tinh thể màu nâu nằm ở trên mặt đất và làm chúng đổi màu. Những người chăn gia súc trong vùng nhìn thấy vẻ đẹp lấp lánh của màu xanh và nhặt các tinh thể ấy lên, họ trở thành những người sưu tập  đầu tiên.
Tanzanite có tính đổi 3 màu: nghĩa là khi nhìn viên đá theo các phương khác nhau sẽ thấy màu màu khác nhau. Một phương thấy màu xanh, phương thì màu tím và còn lại là màu đồng thau, cùng với độ màu thay đổi nhẹ.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Tanzanite có màu từ xanh mạnh đến tím phớt xanh mạnh. Màu xanh là được ưa thích nhất.
Vì tinh thể tanzanite vừa có cả hai màu xanh và tím, với mỗi góc nhìn khác nhau thấy màu khác nhau nên người thợ phải cẩn thận cắt mài cho đúng hướng để tạo màu mong muốn tối đa. Rất tiếc là màu xanh luôn nằm trên trục ngắn của tinh thể, nên để có được màu xanh đẹp thì phải chịu mất nhiều trọng lượng dù cho màu đẹp hơn có giá trị cao hơn. Những viên tanzanite trên 5 carat thường có màu đậm. Các viên nhỏ hơn thì màu thường nhạt hơn.
Tanzanite thường phổ biến nhất ở dạng cắt hình nệm, nhưng những dạng khác cũng có. Đá thành phẩm cỡ lớn cũng có khá nhiều.
Nguồn gốc:
 chỉ được khai thác ở Merelani gần Arusha thuộc phía bắc nước Tanzania. Arusha hiện là trung tâm mua bán đá quý của nước này.
nguon goc tanzanite Tanzanite   Đá Tanzanite
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Tất cả tanzanite trên thị trường đều đã được xử lý nhiệt để có màu xanh. Đá không xử lý có màu nâu. Màu xanh do xử lý là bền vững.
Bảo quản và làm sạch:
Tanzanite có độ cứng 6,5 – 7 trên thang Mohs. Nữ trang gắn  dễ hỏng hóc hơn đá khác một chút. Những ai lao động nặng nhọc thì không nên đeo nhẫn gắn tanzanite vì nó dễ bị làm hư hỏng.
Tanzanite nhạy cảm với thay đổi nhiệt độ. Không bao giờ rửa chúng trong máy siêu âm. Khi sửa nữ trang gắn tanzanite phải tháo viên đá ra vì nó dễ bị bể khi gặp nhiệt cao của đèn khò.
Rửa tanzanite với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi tích tụ nhiều chất dơ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Aquamarine – Ngọc Xanh Biển

ngoc xanh bien Aquamarine   Ngọc Xanh BiểnTương truyền loài đá này xuất phát từ hòm châu báu của nàng tiên cá, trôi dạt lên bờ từ dưới đáy biển.
Có thể trợ giúp những ai lên đênh trên biển vì thế nó là món quà quý giá đối với các thủy thủ và người hay đi biển. Nằm mơ thấy cho thấy phải kết bạn mới. Ngoài kiến thức và tầm nhìn, người mang  còn có được tình yêu và sự trìu mến.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy













Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét