Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012

Đá Không Màu


Topaz – Đá Topaz

topaz 150x150 Topaz   Đá Topaz là loại đá của tình yêu đích thực và thành công. Nó thúc đẩy sự thấu hiểu, lòng từ bi, tốt bụng và sự cảm thông. Nó làm rung động và xoa dịu nỗi đau trong tim những người bị tổn thương.  cũng được dùng trong thiền định và chữa bệnh.
 màu vàng là phổ biến nhất, ngoài ra người ta cũng tìm thấy  xanh dương, trắng và nâu.  được khai thác từ Mỹ, Canada. Brazil và Sri Lanca.  truyền năng lượng tới cho những ai cần nó, nhất là đối với những người đang bị khủng hoảng hay cần động lực.
blue topaz Topaz   Đá Topaz xanh Thụy Điển
Ở Việt Nam, topaz được tìm thấy ở Khánh Hòa, dạng không màu. Topaz được ưa chuộng nhất là topaz xanh dương. Nếu emerald là vua của các loại  xanh lục, thì topaz là chúa của .
yellow topaz Topaz   Đá TopazTopaz vàng
Đây là loại đá sinh nhật tháng 12. Tuy nhiên, Topaz xanh dương trên thị trường rất dễ bị làm giả. Vì topaz thiên nhiên rất ít tạp, khó có thể phân biệt được thiên nhiên và nhân tạo bằng mắt thường. Ngoài ra topaz xanh dương hiếm được tìm thấy ở Việt Nam, nên giá thành khá cao, khiến động cơ sản xuất đá giả là rất lớn
mytic topaz Topaz   Đá Topaz
Hiện nay trên thị trường còn xuất hiện Mytic topaz, đây là loại topaz đã được xử lý. Nó tỏa ánh sáng 7 sắc cầu vồng rất đẹp.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Beryls – Đá Beryls

Màu sắc thường tác động lên cảm xúc chúng ta một cách trực tiếp. Nó có thể làm cho chúng ta đang chán nản trở nên yêu đời và hạnh phúc, nhưng cũng có thể khiến chúng ta phân tán hay chán nản hơn. Phải chăng màu sắc có một năng lượng kỳ diệu. Chúng ta đã được thiên nhiên ban tặng những viên đá quý, là nơi mà màu sắc vừa vĩnh hằng vừa hết sức kỳ diệu. Trong thế giới , ngọc lục bảo có một màu xanh hoàn hảo mà các loài thực vật phải ngưỡng mộ. Màu của Aquamerin lại rất đa dạng từ màu xanh của trời đến màu xanh đậm của biển cả. Màu hồng quyến rũ của morganite tượng trưng cho vẻ đẹp của giới đẹp trên toàn thế giới. Và, có ai biết rằng, những loại đá mà tôi vừa kể lại có chung một nguồn gốc? Vâng, Ngọc lục bảo, Aquamerin và Moganit đều chính là Beryl. Những anh chị em của chúng còn có Beryl vàng, beryl vàng xanh, goshenite không mày và beryl đỏ rất hiếm.
beryl Beryls   Đá Beryls
Beryl vốn không màu
Vậy sự thực của câu chuyện này là gì? Đó là một lịch sử thú vị về sự hình thành beryl. Beryl, còn được gọi là Beryl Nhôm Silicat, bản thân vốn không có màu sắc. Hàng triệu năm trước, dưới tác dụng của áp lực và nhiệt độ cao đã tạo ra những chất đặc biệt trong lòng trái đất. Những chất này trộn lẫn, xâm nhập vào phân tử beryl, biến một loại  thành  xanh, màu hồng, đỏ, vàng
aquamarine Beryls   Đá Beryls
 aquamarine
Sắc màu của beryl đẹp nhất có lẽ là màu xanh biển từ Aquamerin, một trong những loại phổ biến và giá trị nhất. Đây là loại đá được các nhà thiết kế rất ưa chuộng. Nó dường như không bao giờ bị phá hủy, rất cứng và tỏa anh sáng tuyệt vời, nhất là khi đặt dưới nước
emerald Beryls   Đá Beryls
Ngọc lục bảo thiên nhiên
Ngọc lục bảo là một dạng khác của beryl, có màu xanh lá cây rất đặc trưng. Những vết nứt và tạp chất trong lòng của ngọc lục bảo thường không làm giảm đi giá trị tuyệt vời của nó.
morganite Beryls   Đá Beryls
Morganite – Beryl hồng
Beryl có sự thay đổi màu sắc đặc biệt khi có mangan bên trong. Nó làm viên đá có màu hồng đầy nữ tính – đá morganite. Ngày xưa morganite có tên phổ biến là Beryl hồng. Nó được đặt là morganite từ năm 1911 để vinh danh chuyên gia tài chính và nhà sưa tầm đá quý John Pierpont Morgan.
Với một chút tạp chất Sắt và vàng, beryl không màu sẽ trở nên lộng lẫy hơn với màu vàng – beryl vàng. Đá quý này có những đặc điểm cơ bản giống người anh em aquamarine và ngọc lục bảo. Beryl vàng có màu sắc trải từ màu vàng chanh nhẹ nhàng đến vàng đậm. Không giống ngọc lục bảo, beryl vàng có rất ít tạp chất.
heliodor 300x281 Beryls   Đá Beryls
Heliodor
Với những tỉ lệ khác nhau, cùng với sự tham gia của uranium trong thế giới của beryl, chúng ta còn có một loại đá nữa với màu vàng – xanh tươi. Beryl này được gọi là heliodor. Cái tên này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Helios (Mặt trời) và doron (món quà). Vì vậy, heliodor là một món quà từ mặt trời
Ban đầu, tên “Beryl” đến từ Ấn Độ. Nó được bắt nguồn từ chữ Phạn ‘veruliyam’, về sau tiếng Hy Lạp theo đó, gọi nó là ‘beryllos’
Beryl thường được tìm thấy ở các mỏ đá quý ở Nam Mỹ và miền Trung và Tây Phi. Một số lượng đáng kể đã được phân bố ở Madagascar, Nga, Ukraina và Mỹ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Kim Cương – Diamond

kim cuong1 150x150 Kim Cương   DiamondTrong các loại ngọc quý  được xem như đứng hàng đầu. Người  tiêu dùng cũng đã quen thuộc với cụm từ  là vĩnh cữu và nhẫn cưới bằng  cũng được xem như là một cách thể hiện tình yêu vĩnh cữu với thời gian, vì thế nên không có một loại ngọc quý nào có thể sánh được với.
CẤU TRÚC
kim cuong2 Kim Cương   Diamond được cấu tạo bằng một loại nguyên tử Carbon (C) duy nhất, sắp thật khít nhau trong một khối lập phương gọi là ô cơ  bản có thể tích nhỏ nhất. Do thế mật độ của các nguyên tử tương đối cao ứng với tỷ trọng SG=3.52, cùng lúc độ cứng cũng cao (độ cứng Mohs = 10) cứng nhất, đứng đầu trong  các ngọc quý tự nhiên lẫn nhân tạo.
Trong tự nhiên, nguồn Carbon để hình thành  chủ yếu nằm trong thực vật và carbonate. Khi bị vùi lấp, trong quá trình địa chất, chúng biến thành than bùn, than đá, than chì . . . Khi môi trường hội đủ điều kiện về nhiệt độ và áp suất, các nguyên tử carbon được nén khít với nhau tạo thành  trong hệ tinh thể lập phương.
Trong ô cơ bản của hệ này, các nguyên tử C chiếm vị trí các đỉnh, tâm các mặt vuông và trong ruột có chứa thêm 4 nguyên tử C. Cách kết tinh theo hệ lập phương cho được môi trường đẵng hướng, vận tốc ánh sáng truyền trong tinh thể cố định theo mọi phương ứng với chiết suất RI=2.417 không đổi. Trong kim cương thường gặp chiết suất đơn này không hoàn toàn cố định, một số nơi nào đó trong môi trường tinh thể người ta thường gặp có hiện tượng lưỡng chiết suất bất thường mà quan sát qua 2 nicol vuông góc hiện tượng tắt hẳn của môi trường đẳng hướng đã chuyển sang ít nhiều dị hướng ở những nơi mà không thấy tắt hoàn toàn (strong strain).
DẠNG TINH THỂ
kim cuong3 Kim Cương   DiamondDạng tinh thể thường gặp ngoài tự nhiên thường có hình bát diện đều với 8 mặt lồi hình tam giác hay khối lập phương hoặc dạng khác thuộc tam bát diện có 24 mặt tam giác, lục bát diện có 48 mặt tam giác, 12 mặt thoi . ..Cát khai tốt theo hệ mặt {111} của bát diện đều.
TIÊU CHUẨN 4C (carat, color, clarity, cut)
Có 4 yếu tố ảnh hưởng đến  gọi tắt là tiêu chuẩn 4C đó là trọng lượng (Carat), màu sắc (Color), độ sạch (Clarity) và tỷ lệ cắt mài (Cut).
MÀU SẮC (color)
kim cuong4 Kim Cương   DiamondMàu sắc của kim cương cũng đa dạng, tùy theo màu sắc người ta chia kim cương thành hai nhóm không màu và có màu. Nhóm không màu gồm những viên kim cương hoàn toàn không mang màu cho đến màu vàng rất nhạt.
Ở loại không màu (Cape), màu được phân cấp và được biểu diễn bằng các mẫu tự bắt đầu bằng chữ D (hoàn toàn không màu, thường gọi là nước D) cho đến Z  (màu sậm dần, có màu vàng nhạt),  cũng giảm theo độ tăng của màu vàng. Dưới tác dụng của tia cực tím UV, thường có nhiều trong ánh nắng ban mai, một số kim cương (loại mà trong cấu trúc của kim cương có Nitrogen tập trung lại thành nhóm) có hiện tượng phát huỳnh quang màu lam nhẹ sẽ hòa với màu vàng của viên đá để trở thành trắng hơn và làm cho viên đá có thể nhận định sai, tăng lên vài nước.
Nhóm kim cương màu (fancy) có thể gặp các màu khác như lam, vàng, hồng, lục, tím, đỏ, đen . . .
kim cuong8 Kim Cương   Diamondkim cuong9 Kim Cương   Diamondkim cuong10 Kim Cương   Diamondkim cuong11 Kim Cương   Diamond

ĐỘ SẠCH (clarity)
Độ sạch cũng là một trong các tiêu chuẩn phân cấp kim cương. Độ sạch dùng phân cấp viên đá qua sự hiện diện, số lượng và kích thước của những tạp chất (bên trong) cũng như những khiếm khuyết bề mặt (bên ngoài). Rất hiếm kim cương không có khuyết điểm nào, nghĩa là không tìm thấy một tạp chất hay khuyết điểm bề mặt nào cho dù quan sát dưới loupe 10X bởi một người giàu kinh nghiệm. Nếu các tiêu chuẩn đánh giá khác cũng tốt như vậy, viên đá sẽ đạt giá trị cao nhất.
kim cuong12 Kim Cương   Diamond
F (hay FL) Flawless: không tạp chất. Quan sát dưới loupe 10X.
IF (Internally Flawless): không tạp chất bên trong. Quan sát dưới loupe 10X.
VVS1-2(Very very slightly included): tạp chất cực nhỏ, rất khó thấy.
VS1-2 (Very slightly included): tạp chất rất nhỏ, khó thấy.
SI1-2 (Slightly included):tạp chất nhỏ, dễ thấy.
I1 (Included): tạp chất lớn, dễ thấy (bằng loupe 10X và mắt trần).
I2-3(Included): tạp chất lớn, dễ thấy (bằng mắt trần).
TRỌNG LƯỢNG – (Carat)
Carat là đơn vị đo trọng lượng. Có 5 carat trong một gam. Trọng lượng của kim cương được tính bằng carat. Một carat được chia thành 100 points.
 
1 carat =1.00 carat=100points
 
1/2 carat= 0.50 carat= 50 points
 
1/4 carat=0.25 carat= 25 points

Cùng một trọng lượng, cùng một chất lượng về màu sắc và độ sạch, thí dụ một viên 5ct có giá đắt hơn một lô 5 viên 1ct cùng chất lượng.
DẠNG CẮT (cut)
Kim cương khi mài giác phải bảo đảm độ chiếu sáng và độ tán sắc tối đa, nhờ đó ánh sáng vào viên đá tách thành đơn sắc khi trở ra đến mắt người quan sát thấy lấp lánh gọi là lửa. Ở dạng mài tròn chiếu (round brilliant cut), bằng phép tính toán đã xác định chính xác công thức mài theo tỷ lệ % của các phần của viên đá như sơ đồ sau:
kim cuong13 Kim Cương   Diamond
kim cuong14 Kim Cương   Diamond
 Typical 
Proportion Analysis Chart
kim cuong15 Kim Cương   Diamond
Tỷ lệ cắt mài cũng là một tiêu chuẩn đánh giá . Trong thị trường, kim cương được bán tính theo trọng lượng của viên đá, thế nhưng một viên nước D, không tạp chất, cắt không chuẩn (quá cạn hay quá sâu) sẽ trông như bị chết, không chiếu, không có lửa sẽ kém bắt mắt hơn một viên mài đúng chuẩn cho dù màu thấp hơn, chứa tạp chất nhiều hơn. Mài đúng tỷ lệ tuy hao tốn đá thô nhiều nhưng thành phẩm có được một viên mài giác chiếu sáng sinh động và giá trị viên đá đạt đến mức cao nhất.
kim cuong16 Kim Cương   Diamond
kim cuong17 Kim Cương   Diamondkim cuong18 Kim Cương   Diamondkim cuong19 Kim Cương   Diamond
kim cuong20 Kim Cương   Diamondkim cuong21 Kim Cương   Diamondkim cuong22 Kim Cương   Diamond
Cắt cạn                      Cắt sâu                   Cắt đúng
Khi kim cương cắt dạng viên tròn chiếu theo đúng tỷ lệ hoàn hảo ta có một sự liên quan giữa trọng lượng (ct) và kích cỡ viên đá (đường kính mm) theo bảng tra sau:
Bảng Tỷ lệ
giửa Kích cở và Trọng lượng
kim cuong23 Kim Cương   Diamond
 
Weight:
 
Size (diameter):
 
Weight: pts (diameter):
Weight: fractions
 
0.05ct
1.00mm 
5pts
 
1/20th
 
0.10ct
 
3.00mm
 
10pts
 
1/10th
 
0.20ct
 
3.85mm
20pts 
1/5th
0.25ct 
4.10mm
 
25pts
 
1/4
 
0.33ct
 
4.55mm
 
33pts
1/3rd
 
0.40ct
4.80mm 
40pts
 
0.50ct
 
5.15mm
 
50pts
 
1/2
 
0.66ct
 
5.72mm
 
66pts
 
2/3
 
0.75ct
 
6.00mm
 
75pts
3/4
 
0.90ct
6.40mm 
90pts
 
1.00ct
 
6.65mm
 
100pts
 
1 carat
 
1.50ct
 
7.50mm
 
150pts
 
1 1/2
 
2.00ct
 
8.10mm
 
200pts
2 carats
DẠNG CẮT MŨI TÊN VÀ TRÁI TIM
kim cuong24 Kim Cương   DiamondVào thập niên 80 một nhà chế tác người Nhật lần đầu tiên cắt một viên kim cương đạt đến độ các giác phản chiếu của viên đá phủ giáp mí nhau tạo thành kính vạn hoa khi nhìn qua ống quan sát phản chiếu. Kỷ thuật này nhanh chóng lan truyền và phát triển đến các nhà chế tác khắp nơi. Kim cương cắt dạng Trái tim & mũi tên (gọi tắt H&A – heart & arrow) du nhập vào Hoa Kỳ vào giữa thập niên 90. Những viên kim cương chất lượng tốt cắt dạng Trái tim & Mũi tên đều có giá trị vì tính đồng nhất và chất lượng tối ưu với cách cắt mài cực kỳ tinh tế. Đôi khi nó được mệnh danh là kiểu cắt siêu lý tưởng (superideals).
Khi nhìn qua ống quan sát phản chiếu (một dụng cụ quang học để xem kim cương cắt mài dạng Trái tim & Mũi tên) ta sẽ thấy các mũi tên tỏa tia ra ở mặt bàn của phần trên (crown) viên đá. Nếu xoay ngược viên đá, từ chóp đáy các trái tim quy tụ về đây.
Các phòng giám định Hoa Kỳ vẫn chưa có chuẩn phân cấp về độ cân đối quang học của loại Trái tim & Mũi tên này. Kim cương cắt dạng Trái tim & Mũi tên có tính cân đối, nhưng không phải bất kỳ viên kim cương nào cũng đạt được những thông số cắt lý tưởng cho nên lượng ánh sáng dội trở lại trong viên đá cũng không đạt được mức tối đa.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Thạch Anh Pha Lê – Thạch Anh Trắng

thach anh phale 150x150 Thạch Anh Pha Lê   Thạch Anh TrắngPha lê tự nhiên là thạch anh silic dioxit thông thường. Tinh thể pha lê trong suốt và trông giống cột băng một cách lạ lùng. Thuật ngữ pha lê có nguồn gốc tuef tiếng hilap “krystanllos” nghĩa là băng.
- Công thức SiO2
- Độ cứng theo thang Mohs : 7.0
- Khối lượng riêng : 2.6 g/cm3
- Hệ tinh thể ba phương
- Ánh thủy tinh
Đến đầu thế kỷ 18 thuật ngữ trên mới được dùng để chỉ khoáng vật. Kích thước của tinh đám pha lê dao động từ vài mm đến hàng mét. Tuy nhiên để kiếm được một viên không phải chuyện dễ và nó rất có giá trị. Thạch anh thông thường chỉ có mầu trắng đục và giá trị của thạch anh phụ thuộc vào độ tinh khiết của nó rất nhiều. Mỏ pha lê tự nhiên có rất nhiều ở các nước như Thụy Sỹ, Pháp, Nga, Braxin…
Ở việt nam cũng đã tìm thấy thạch anh tự nhiên ở Thanh Hóa, Gia Lai nhưng chất lượng không cao, thạch anh có mầu trắng đục ít thấy trong.
TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH
Ở Tây Tạng, Mông Cổ và Trung Quốc cổ đại Thầy thuốc đốt cháy vết thương bằng cách dùng ánh sáng mặt trời chiếu qua quả cầu bằng pha lê tự nhiên. Những nhà thạch trị liệu học ngày nay cho rằng, pha lê tự nhiên làm ổn định thể lực và trí lực của con người. Tinh thể pha lê tự nhiên hỗ trợ tốt cho tủy sống và hoạt động của não bộ, giúp điều trị thiếu máu cục bộ giãn tĩnh mạch và có tác động tích cực đến hệ hô hấp. Bằng sự trợ giúp của pha lê có tác dụng làm giảm các cơn đau và điều trị stress. Pha lê tự nhiên có tác dụng làm giảm các cơn sốt .(pha lê tự nhiên rất mát)
Những nhà cảm xạ học đặc biệt đánh giá cao thach anh nói chung và pha lê tự nhiên chúng tích rất nhiêù năng lượng có ảnh hưởng tích cực đến các luân xa và sức khỏe.
thach anh phale qua cau Thạch Anh Pha Lê   Thạch Anh Trắng
TÍNH CHẤT MẦU NHIỆM
Quả cầu pha lê là thuộc tính riêng của các thầy phù thủy và các nhà tiên tri. Cho rằng pha lê tự nhiên tập trung sự chú ý, ăn nói lưu loát hơn và làm cho tư duy trở nên sâu sắc hơn. Những vị Lạt Ma Tây Tạng và nữ tiên tri Vanga (ở Nga) cũng dùng những quả cầu bằng pha lê tự nhiên. Trong y học Tây Tạng và Ấn Độ, pha lê tự nhiên có vai trò chủ đạo. Cho rằng năng lượng tự nhiên của nó dễ dàng tìm được tần số dao động của người để điều chỉnh và ổn định nó. Quả cầu bằng pha lê được các vị Lạt Ma dùng để khai mở” con mắt thứ ba ” họ coi tinh thể pha lê tự nhiên là biểu tượng cho cuộc sống dồi dào. Bởi vì sáu mặt của nó tượng trưng cho sau luân xa của người cùng hướng tới đỉnh – là luân xa thứ bảy, mà luân xa này lại hướng tới phía trên, lên vũ trụ.
ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
Đối với luân xa vùng đỉnh đầu: nuôi dưỡng các tuyến của não bộ; luân xa này giúp phát triển tinh thần, tín ngưỡng và có mối liên hệ với sức mạnh tối cao của vũ trụ.
Năng lượng cảm thụ của Âm
CUNG HOÀNG ĐẠO
Cung bạch dương, Sư Tử và Thất Nữ.
TÊN GỌI KHÁC BIẾN THỂ
Kim cương Arap hoạc kim cương bohemia – Tên gọi cũ của pha lê tự nhiên ở Châu Âu
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Thạch Anh Tóc – Đá Thạch Anh Tóc

thach anh toc 150x150 Thạch Anh Tóc   Đá Thạch Anh TócTrong số những biến thể thông thường của silic đioxit, các chuyên gia về khoáng vật tách thành một nhóm riêng những tinh thể thạch anh trong suốt có chứa tạp chất dạng sợi trông như những sợi tóc hoặc hình kim rất mảnh. Đó là thạch anh rutin ,rutin chính là titan đioxit (TiO2).
- Công thức : SiO2
- Độ cứng theo thang Mohs : 7.0
- Khối lượng riêng : 2.6g/cm3
- Hệ tinh thể ba phương
- Ánh thủy tinh
Khoáng vật có mầu nâu sẫm hoạc vàng phớt nâu (theo tiếng Latinh rutin là “đỏ ánh kim” hoặc “hung đỏ”), tinh thể thường có tinh hệ bốn phương, thường gặp dưới dạng khối hạt nhỏ chặt sít. Tuy nhiên đôi khi các tinh thể rutin hình kim còn có các thành phần của hợp chất khác. Bề dầy của những tinh thể đó dao động từ cỡ milimet đến phần mười của milimet, mầu sắc có thể vàng kim, ánh bạc thậm chí phớt xanh lá cây.
Những sợi chỉ mảnh này tạo cho thạch anh một diện mạo thật độc đáo; không phải ngẫu nhiên mà thạch anh rutin được các nhà sưu tập đánh giá đặc biệt cao. Những mẫu khoáng vật đẹp được tìm thấy ở Ôxtraylia, Braxin, Madagaxca, Na Uy, Hoa Kỳ, Pakistan và kazactan. Ở Vệt Nam cũng đã tìm thấy loại thạch anh này ở vùng Gialai song về chất lượng chưa được đẹp.
TÍNH CHẤT CHỮA BỆNH
Nhẫn và ngọc bội gắn thạch anh rutin có khả năng làm chậm quá trình lão hóa. Chúng kích thích hoạt động của hệ miễn dịch, cũng như giúp cơ thể hồi phục sau xạ trị. Thạch anh rutin giúp khắc phục tình trạng mệt mỏi và trầm uất. Nó còn có tác dụng trong điều trị về đường hô hấp .
thach anh toc cac loai Thạch Anh Tóc   Đá Thạch Anh Tóc
TÍNH CHẤT MẦU NHIỆM
Loài người đã biết tới thạch anh rutin từ nhiều năm trước đây cho rằng chính tạp chất rutin đã tăng cường tính mầu nhiệm của thạch anh. Đặc biệt là thạch anh rutin giúp xua đuổi nỗi ưu phiền rầu rĩ và cô đơn, truyền cho chủ nhân của nó khả năng thiên nhãn và tiên đoán tương lai. Nhất là thạch anh rutin được coi là lá bùa hộ mệnh có tác dụng trong những vấn đề tình cảm. Không phải ngẫu nhiên mà trong số những tên gọi loại đá này trong thi ca là “mũi tên của thần Amur” (thần tình yêu thần ái tình)
ẢNH HƯỞNG TỚI LUÂN XA
Đối với luân xa vùng đám rối dương: có ảnh hưởng tới gan, lá lách và hệ tiêu hóa, luân xa này có liên quan tới lý trí, điều khiển cảm xúc và trí tưởng tượng.
Năng lượng chiếu xạ của dương.
CUNG HOÀNG ĐẠO
Chòm sao Kim Ngưu ,Song Tử
TÊN KHÁC BIẾN THỂ
Mái tóc của thần vệ nữ
Sagenit
Mũi tên của thần Cupidon( thần ái tình ) – Tên gọi hình tượng của thạch anh
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét