Thứ Năm, 3 tháng 5, 2012

Đá màu vàng


Hổ Phách (Amber) và tác dụng chữa bệnh (theo dân gian)

Là một trong những loại tinh thể quý nhất,  đã được dùng trong hàng nghìn năm để chữa bệnh với phương thức cổ xưa và có tác dụng như penicilin ngày nay. Kinh Cựu ước chỉ ra rằng đây cũng là một trong những loại tinh thể được khắc lên quan tài các thầy tế Do Thái cổ.ho phach amber 300x243 Hổ Phách (Amber) và tác dụng chữa bệnh (theo dân gian)
 là nhựa cây hoá thạch trong suốt hoặc không trong suốt, thường có màu vàng hoặc nâu. Đôi khi có thể thấy xác côn trùng bị kẹt trong , gợi cho chúng ta về quá khứ. Nếu xoa tinh thể, bạn có thể sẽ cảm thấy một dòng điện chạy qua.
Đặc tính chữa bệnh
 quan hệ mật thiết với chakra tinh thểm rối dương và cổ họng, và có thể được dùng cho gan và thận.
amber 300x225 Hổ Phách (Amber) và tác dụng chữa bệnh (theo dân gian)
Là một “tinh thể” tẩy uế, hổ phách làm trong sạch cơ thể và tinh thần, cũng như môi trường chung quanh. “Tinh thể” này hút bệnh ra khỏi cơ thể, chữa lành và hồi phục hệ thần kinh, cân bằng hai bán cầu não.
da ho phach 300x205 Hổ Phách (Amber) và tác dụng chữa bệnh (theo dân gian)
Hổ phách đem lại niền vui và sự tự nhiên, đồng thời tăng sự tự tin, và vài người còn nói nó đem lại may mắn.
Cuối cùng, hổ phách sở hữu tri thức vô tận và là một chứng nhân của trái đất, đánh thức những kí ức trong ta.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Topaz – Đá Topaz

topaz 150x150 Topaz   Đá Topaz là loại đá của tình yêu đích thực và thành công. Nó thúc đẩy sự thấu hiểu, lòng từ bi, tốt bụng và sự cảm thông. Nó làm rung động và xoa dịu nỗi đau trong tim những người bị tổn thương.  cũng được dùng trong thiền định và chữa bệnh.
 màu vàng là phổ biến nhất, ngoài ra người ta cũng tìm thấy  xanh dương, trắng và nâu.  được khai thác từ Mỹ, Canada. Brazil và Sri Lanca.  truyền năng lượng tới cho những ai cần nó, nhất là đối với những người đang bị khủng hoảng hay cần động lực.
blue topaz Topaz   Đá Topaz xanh Thụy Điển
Ở Việt Nam, topaz được tìm thấy ở Khánh Hòa, dạng không màu. Topaz được ưa chuộng nhất là topaz xanh dương. Nếu emerald là vua của các loại  xanh lục, thì topaz là chúa của .
yellow topaz Topaz   Đá TopazTopaz vàng
Đây là loại đá sinh nhật tháng 12. Tuy nhiên, Topaz xanh dương trên thị trường rất dễ bị làm giả. Vì topaz thiên nhiên rất ít tạp, khó có thể phân biệt được thiên nhiên và nhân tạo bằng mắt thường. Ngoài ra topaz xanh dương hiếm được tìm thấy ở Việt Nam, nên giá thành khá cao, khiến động cơ sản xuất đá giả là rất lớn
mytic topaz Topaz   Đá Topaz
Hiện nay trên thị trường còn xuất hiện Mytic topaz, đây là loại topaz đã được xử lý. Nó tỏa ánh sáng 7 sắc cầu vồng rất đẹp.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Beryls – Đá Beryls

Màu sắc thường tác động lên cảm xúc chúng ta một cách trực tiếp. Nó có thể làm cho chúng ta đang chán nản trở nên yêu đời và hạnh phúc, nhưng cũng có thể khiến chúng ta phân tán hay chán nản hơn. Phải chăng màu sắc có một năng lượng kỳ diệu. Chúng ta đã được thiên nhiên ban tặng những viên đá quý, là nơi mà màu sắc vừa vĩnh hằng vừa hết sức kỳ diệu. Trong thế giới , ngọc lục bảo có một màu xanh hoàn hảo mà các loài thực vật phải ngưỡng mộ. Màu của Aquamerin lại rất đa dạng từ màu xanh của trời đến màu xanh đậm của biển cả. Màu hồng quyến rũ của morganite tượng trưng cho vẻ đẹp của giới đẹp trên toàn thế giới. Và, có ai biết rằng, những loại đá mà tôi vừa kể lại có chung một nguồn gốc? Vâng, Ngọc lục bảo, Aquamerin và Moganit đều chính là Beryl. Những anh chị em của chúng còn có Beryl vàng, beryl vàng xanh, goshenite không mày và beryl đỏ rất hiếm.
beryl Beryls   Đá Beryls
Beryl vốn không màu
Vậy sự thực của câu chuyện này là gì? Đó là một lịch sử thú vị về sự hình thành beryl. Beryl, còn được gọi là Beryl Nhôm Silicat, bản thân vốn không có màu sắc. Hàng triệu năm trước, dưới tác dụng của áp lực và nhiệt độ cao đã tạo ra những chất đặc biệt trong lòng trái đất. Những chất này trộn lẫn, xâm nhập vào phân tử beryl, biến một loại  thành  xanh, màu hồng, đỏ, vàng
aquamarine Beryls   Đá Beryls
 aquamarine
Sắc màu của beryl đẹp nhất có lẽ là màu xanh biển từ Aquamerin, một trong những loại phổ biến và giá trị nhất. Đây là loại đá được các nhà thiết kế rất ưa chuộng. Nó dường như không bao giờ bị phá hủy, rất cứng và tỏa anh sáng tuyệt vời, nhất là khi đặt dưới nước
emerald Beryls   Đá Beryls
Ngọc lục bảo thiên nhiên
Ngọc lục bảo là một dạng khác của beryl, có màu xanh lá cây rất đặc trưng. Những vết nứt và tạp chất trong lòng của ngọc lục bảo thường không làm giảm đi giá trị tuyệt vời của nó.
morganite Beryls   Đá Beryls
Morganite – Beryl hồng
Beryl có sự thay đổi màu sắc đặc biệt khi có mangan bên trong. Nó làm viên đá có màu hồng đầy nữ tính – đá morganite. Ngày xưa morganite có tên phổ biến là Beryl hồng. Nó được đặt là morganite từ năm 1911 để vinh danh chuyên gia tài chính và nhà sưa tầm đá quý John Pierpont Morgan.
Với một chút tạp chất Sắt và vàng, beryl không màu sẽ trở nên lộng lẫy hơn với màu vàng – beryl vàng. Đá quý này có những đặc điểm cơ bản giống người anh em aquamarine và ngọc lục bảo. Beryl vàng có màu sắc trải từ màu vàng chanh nhẹ nhàng đến vàng đậm. Không giống ngọc lục bảo, beryl vàng có rất ít tạp chất.
heliodor 300x281 Beryls   Đá Beryls
Heliodor
Với những tỉ lệ khác nhau, cùng với sự tham gia của uranium trong thế giới của beryl, chúng ta còn có một loại đá nữa với màu vàng – xanh tươi. Beryl này được gọi là heliodor. Cái tên này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Helios (Mặt trời) và doron (món quà). Vì vậy, heliodor là một món quà từ mặt trời
Ban đầu, tên “Beryl” đến từ Ấn Độ. Nó được bắt nguồn từ chữ Phạn ‘veruliyam’, về sau tiếng Hy Lạp theo đó, gọi nó là ‘beryllos’
Beryl thường được tìm thấy ở các mỏ đá quý ở Nam Mỹ và miền Trung và Tây Phi. Một số lượng đáng kể đã được phân bố ở Madagascar, Nga, Ukraina và Mỹ.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy

Citrine – Thạch Anh Vàng

thach anh vang Citrine    Thạch Anh VàngGiống như màu nắng và phổ biến,  –  hòa trộn cực tốt các ánh vàng của quý kim vàng bóng láng. Loại thạch anh này có màu vàng đến vàng kim, khá phổ biến và giá phải chăng: trong sách kỷ lục, một viên  mài giác lớn nhất nặng đến 19.548 carat.
Lịch sử và truyền thuyết:
Tên của đá quý này () có nguồn gốc từ tiếng Pháp citron là quả chanh, vì  phần lớn có màu của quả chanh tây.
Thời xưa, người ta đeo  để chống lại nọc rắn độc và quỷ ám.
Đôi khi bạn nghe người ta gọi nhầm thạch anh vàng là thạch anh topaz. Vì topaz là một loại khoáng vật khác hẳn, nên ngành kỹ nghệ buộc phải loại bỏ tên này.
Giống như topaz, thạch anh vàng là một trong số đá mừng sinh nhật trong tháng 11 ở Mỹ.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
 là loại thạch anh trong suốt, có màu từ vàng, vàng mật ong đến nâu cam.
Mặc dù loại thạch anh vàng có màu nâu cam sẫm đến màu cam hơi đỏ, tên gọi là citrine Madeira, từ trước đến nay là có giá trị cao nhất, nhưng sau này loại có màu vàng chanh sáng lại được ưa chuộng hơn.
Thạch anh vàng thường rẻ hơn thạch anh tím, là loại cùng nhóm với nó. Giống như tất cả loại thạch anh, thạch anh vàng cũng khá phổ biến và đủ loại kích cỡ và hình dáng, kể cả kích thước cực lớn. Người ta cũng hay dùng thạch anh để cắt mài và chạm trổ tùy thích.
Nguồn gốc:
citrine 2 Citrine    Thạch Anh Vàng
Hầu hết thạch anh vàng được khai thác ở Brazin, đặc biệt là ở bang Rio Grande do Sul. Nó cũng được khai thác nhiều ở Bolivia.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Phần lớn thạch anh vàng trên thị trường có nguồn gốc là thạch anh tím được nung nhiệt để chuyển thành màu vàng kim.
Bảo quản và làm sạch:
Thạch anh vàng có độ cứng 7 trên thang Mohs. Nó vững bền và có thể đeo hàng ngày.
Rửa thạch anh vàng với xà phòng: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi co thể dính chất dơ.
Không nên để nữ trang thạch anh vàng dưới nhiệt và ánh sáng mạnh trong thời gian lâu
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy


Hổ Phách – Amber

ho phach Hổ Phách   Amber đã giúp các nhà cổ sinh tái tạo cuộc sống trên địa cầu trong các giai đoạn nguyên thủy.  được thành tạo từ nhựa cây cách nay hàng triệu năm, chúng hay bao lấy các mẫu côn trùng. Có hơn 1.000 mẫu côn trùng còn nguyên nằm trong  đã được xác định tên. Ngoài ra,  còn đóng vai trò chứng tích thời gian, từ thời Đồ Đá,  đã trở nên có giá trị nhờ vẻ đẹp của nó khi nó được dùng làm một trong những đồ trang sức sớm nhất.
Lịch sử và truyền thuyết:
Người Hy Lạp gọi  là electron (điện tử) hoặc là do trời tạo ra, có lẽ vì nó mang điện khi cọ sát với vải và có thể hút các thành phần cực nhỏ.
Nicias, một nhà văn cổ, nói  là do chất hương thơm hay tinh chất của mặt trời lặn tích tụ lại trong đại dương rồi trôi dạt lên bờ biển.
Người La Mã đã đưa quân đến chiếm đóng và kiểm soát các vùng sản xuất hổ phách. Nero, hoàng đế La Mã, là người rất sành sỏi về hổ phách. Theo Pliny, nhà sử học La Mã, thì dưới triều đại của Nero, giá của một tượng hổ phách chạm trổ cao hơn giá của một nô lệ khỏe mạnh.
Người Đức cổ đốt hổ phách để có hương thơm, do đó họ gọi nó là bernstein hay đá cháy.
Hổ phách không màu được xem là vật liệu tốt nhất dùng làm chuỗi hạt cầu nguyện trong thời Trung Cổ do cảm giác láng mượt của nó. Một số tổ chức của giới hiệp sĩ kiểm soát việc kinh doanh và việc sở hữu trái phép hổ phách nguyên liệu là bất hợp pháp ở hầu hết châu Âu vào năm 1400.
Chất lượng, Giá trị và Tính phổ biến:
Màu hổ phách gồm trắng, vàng, vàng kim, cam và nâu, hiếm gặp có màu xanh, lục và đỏ.
Ở Mỹ thích loại hổ phách trong suốt, còn châu Âu lại thích hổ phách mây (đục).
Một số hổ phách có màn màu xanh vào ban ngày gây ra bởi bức xạ màu xanh.
Hổ phách thường được tạo thành hạt tròn, cabochon hoặc được chạm trổ.
Nguồn gốc:
nguon goc ho phach Hổ Phách   Amber
Hai nguồn cung cấp chính hổ phách trên thị trường là các quốc gia vùng Baltic và Cộng hòa Dominica.
Hổ phách vùng Baltic thì cổ hơn nên được thị trường ưa chuộng, nhưng hổ phách ở Dominica thì lại nhiều xác côn trùng hơn.
Trong vùng Baltic, mỏ hổ phách lớn nhất ở tây Kaliningrad thuộc Nga, ngoài ra còn tìm thấy hổ phách ở Lithuania, Estonia, Latvia, Ba Lan và Đức, thỉnh thoảng hổ phách lại trôi dạt vào bờ biển Baltic thuộc Đan Mạch và Na Uy.
Các nguồn hổ phách khác ở các nước như Miến Điện, Liban, đảo Scicily, Mexico, Rumani và Canada.
Xử lý tăng vẻ đẹp thường gặp:
Hổ phách mây có thể được nung nóng trong dầu để trong hơn. Đôi khi nhiệt có thể tạo ra các khe nứt dạng đĩa lý thú gọi là đĩa mặt trời. Nung nóng cũng có thể làm cho màu sậm hơn.
Bảo quản và làm sạch:
Hổ phách là loại đá quý mềm, độ cứng chỉ đạt 2 đến 2,5 trên thang Mohs. Không được cất nó chung với đồ kim hoàn để tránh bị trầy xước.
Không bao giờ cho hổ phách tiếp xúc với nhiệt và hóa chất như keo xịt tóc hoặc nước hoa và cũng không nên rửa nó với máy siêu âm.
Để , chỉ cần lau nhẹ nó bằng một miếng vải mềm thấm nước.
Nguồn: Da Quy – Da Phong Thuy


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét